Chủ Nhật, 9 tháng 11, 2025

【Review】Quyết định giám đốc thẩm số 60/2022/DS-GĐT ngày 19/12/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị G với bị đơn là ông Nguyễn Văn U; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 19 người.

THÔNG TIN VỀ BẢN ÁN/ QUYẾT ĐỊNH:

Số bản án/ quyết định:

60/2022/DS-GĐT ngày 19/12/2022

Tên bản án/ quyết định:

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Quan hệ pháp luật:

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Cấp xét xử:

Giám đốc thẩm

Loại vụ/việc:

Tòa án xét xử: 

Tòa án nhân dân tối cao

Áp dụng án lệ:

  • 72/2024/AL Về xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể. Ngày thông qua: 20/02/2024. Ngày áp dụng: 15/06/2024. Trạng thái: Đang có hiệu lực

Đính chính:

0

THÔNG TIN VỤ/VIỆC:

  • Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/3/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị G trình bày: Cha, mẹ bà là cụ Nguyễn Văn M1 (chết năm 1998) và cụ Nguyễn Thị B1 (chết năm 2010); cụ M1 và cụ B1 có 08 người con gồm: Nguyễn Thị H, Nguyễn Thị M, Nguyễn Văn C (chết không nhớ năm), Nguyễn Thị G, Nguyễn Văn K (chết năm 2016), Nguyễn Văn L1, Nguyễn Thị P1 và Nguyễn Văn U. Di sản thừa kế do cụ M1, cụ B1 để lại là phần đất có diện tích 32.500m2 thuộc tờ bản đồ số 10D, thửa số 809 và 810 tại ấp C, xã T, huyện C (nay là huyện P), tỉnh Cà Mau. Nguồn gốc đất tranh chấp là của cha, mẹ cụ B1 khai phá; sau đó cho vợ chồng cụ M1, cụ B1 quản lý và sử dụng. Năm 1993, cụ M1 kê khai vào sổ mục kê địa chính thuộc tờ bản đồ số 10D, thửa số 809 và 810, được Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1994, 1995, ông Nguyễn Văn U ra ở riêng trên phần đất tại ấp Cái C, xã T, huyện P, còn bà chung sống với cha mẹ từ nhỏ và quản lý, sử dụng phần đất 32.500m2 nêu trên từ đó cho đến nay. Ngày 16/5/1998, cụ M1 lập di chúc để lại cho bà phần đất 15 công tầm cấy, còn 10 công thì ai thờ cúng ông bà sẽ được hưởng. Khi lập di chúc cụ M1 vẫn còn minh mẫn. Năm 2000, ông U giả mạo chữ ký của cụ M1 để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông U mà bà không biết. Năm 2004, cụ B1 họp các con trong gia đình và thống nhất cho bà toàn bộ 32.500m2 đất để bà quản lý và thờ phụng ông bà, Biên bản họp gia đình có Ủy ban nhân dân xã T chứng thực. Năm 2006, cụ B1 tiếp tục lập di chúc cho bà toàn bộ phần đất nêu trên. Sau khi cụ B chết, bà vẫn quản lý và sử dụng đất cho đến nay. Tuy nhiên, năm 2016, ông U ngăn cản không cho bà sử dụng đất và cho rằng đất này ông U đã được cha, mẹ cho. Vì vậy, bà khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông U ngày 15/11/2000 và công nhận quyền sử dụng đất cho bà theo di chúc đối với phần đất có diện tích 32.500m2 (đo đạc thực tế là 35.180,7m2). Căn nhà có trên đất là của cụ M1 và4 cụ B1, ông U chỉ là người đứng ra xây dựng khi còn ở chung với cha mẹ, khi ông U đi nơi khác thì bà sử dụng và có sửa chữa lại.

XEM NỘI DUNG TOÀN BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH  (FILE PDF) :

NGHE ĐỌC NỘI DUNG TOÀN BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH (AUDIO) :

(đang cập nhật)

XEM NỘI DUNG TOÀN BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH  (FILE WORD) :>>>xem

Biên tập lại từ nguồn : https://congbobanan.toaan.gov.vn/

BỐ CỤC VĂN BẢN:

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 

- Thành phần Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tham gia xét xử gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Ngọc Trâm;

Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thuân;

Ông Lê Văn Minh;

Ông Ngô Hồng Phúc;

Ông Trần Hồng Hà.

- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Thái - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tối cao.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Hùng - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Ngày 19 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất” giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1946; cư trú tại: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn U, sinh năm 1963; cư trú tại: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Phan Hoàng B, sinh năm 1959; cư trú tại: Số 196 T, Phường *, thành phố C, tỉnh Cà Mau (Văn bản ủy quyền ngày 07/11/2019).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1941; cư trú tại: Ấp Công Nghiệp, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau;

2. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1938; cư trú tại: Ấp Thanh Bình, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau;

3. Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1972; cư trú tại: Xã P, huyện D, tỉnh Tây Ninh;

4. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1974;

5. Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1977;

6. Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1986;

Người đại diện theo ủy quyền của anh V, anh T1 chị D Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1974; cùng cư trú tại: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau (Văn bản ủy quyền ngày 07/3/2018 và ngày 02/3/2018).

7. Chị Nguyễn Thị T2; cư trú tại: Ấp T, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau;

8. Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1972; cư trú tại: Ấp T, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau;

9. Chị Nguyễn Thị R, sinh năm 1976; cư trú tại: Ấp T, xã P.T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

10. Anh Nguyễn Văn T3, sinh năm 1973;

11. Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1975;

12. Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1980;

13. Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1986;

14. Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1987;

15. Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1944;

Cùng cư trú tại: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

16. Bà Nguyễn Thị P1, sinh năm 1956; cư trú tại: Khóm 6, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.

17. Chị Nguyễn Thúy H2, sinh năm 1980;

18. Anh Nguyễn Văn T4, sinh năm 1979;

Cùng cư trú tại: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh Cà Mau.

19. Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Cà Mau; Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện P, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

QUYẾT ĐỊNH:

VIDEO :

(đang cập nhật)

GÓC BÁO CHÍ:

(đang cập nhật)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét